BÁN HẠ (Thân rễ)
Rhizoma Pinelliae
Bán hạ bắc
Thân
rễ đã phơi hay sấy khô của cây Bán hạ (Pinellia ternata (Thunb.) Breit.,
họ Ráy (Araceae).
Mô tả
Dược liệu có dạng hình cầu hay hình cầu dẹt, đường
kính 1 - 1,5 cm. Mặt ngoài trắng hay vàng nhạt. Đỉnh
có chỗ lõm là vết sẹo của thân cây, xung quanh có nhiều
vết sẹo rễ là các chấm nhỏ.Phía đáy tù và tròn,
hơi nhẵn. Chất cứng chắc, mặt cắt trắng
và có nhiều bột. Mùi nhẹ, vị hăng, tê và kích ứng
.
Bột
Bột màu trắng
ngà. Soi kính hiển vi thấy: Khá nhiều hạt tinh bột,
hình tròn, hình bán nguyệt, hay hình nhiều cạnh, đường
kính 2 - 20 µm, rốn hình khe, hình chữ V hoặc hình sao, vân
không rõ. Hạt tinh bột đơn hay kép từ 2 - 6 hạt.
Tinh thể calci oxalat hình kim, dài 20 - 144 µm, tập trung hoặc
rải rác khắp nơi. Mạch xoắn, đường
kính 10 - 24 µm.
Định tính
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4 ).
Bản mỏng: Silica gel G có chứa natri carboxymethylcellulose (dung
dịch 0,2% - 0,5%)
Dung môi khai triển: n-Butanol - acid acetic - nước
( 8 : 3 : 1).
Dung
dịch thử: Lấy 1 g
bột dược liệu, thêm 10 ml methanol (TT), đun hồi lưu trong 30 phút,
lọc, bốc hơi dịch lọc đến khi còn khoảng
0,5 ml được dung dịch thử.
Dung
dịch đối chiếu:
Hoà tan arginin, analin, valine và leucin chuẩn trong methanol 70% (TT) để được dung dịch có nồng
độ 1 mg/ml mỗi loại.
Nếu không có các chất chuẩn đối
chiếu như trên, có thể dùng 1 g bột Bán hạ (mẫu
chuẩn), tiến hành chiết như dung dịch thử.
Cách
tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 5 ml dung dịch thử và 1 ml dung dịch đối chiếu.
(Nếu dùng 1 g bột bán hạ chuẩn để
chiết thì chấm 5 ml dung dịch đối chiếu). Triển khai
sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng
12 - 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt
độ phòng, phun thuốc thử ninhydrin
(TT), sấy ở 105 oC đến khi rõ vết.
Sắc ký đồ
của dung dịch thử phải có các vết cùng màu, cùng
Rf với các vết trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu.
Đối với Bán hạ chế (Pháp
bán hạ):Ngoài các phản
ứng trên, tiến hành thêm phép thử sau đây:
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Ether dầu hỏa (40 - 60 oC)
- benzen - ethyl acetat - acid acetic băng
(
Dung
dịch thử: Lấy 2 g
bột Pháp bán hạ, thêm 2 ml acid
hydrocloric (TT) và 20 ml cloroform
(TT), đun hồi lưu trên cách thủy 1 giờ,
để nguội, lọc. Bốc hơi dịch lọc
đến khô. Hòa cắn trong 5 ml ethanol tuyệt đối (TT) được dung dịch thử
Dung
dịch đối chiếu:
Hoà tan acid glycyrrhetinic chuẩn trong ethanol (TT) để được dung dịch có
nồng độ 1 mg/ml .
Cách
tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 5 ml dung dịch thử và 2 ml dung dịch đối chiếu. Triển
khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng
12 - 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt
độ phòng, soi dưới
đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết có
màu đỏ tối trên sắc ký đồ của dung
dịch thử phải tương ứng về màu
sắc và vị trí với vết thu được trên
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 13% (phụ
lục 9.6, 1 g, 105 oC, 4 giờ).
Tạp chất
Không quá 1% (Phụ
lục 12.11).
Chế
biến
Đào lấy thân rễ vào mùa hạ và
mùa thu, rửa sạch, gọt bỏ lớp bần bên ngoài và rễ con, phơi hay
sấy khô. Thái miếng trước khi sử dụng
Bào chế
Bán hạ
tẩm phèn chua (Thanh bán
hạ): Lấy bán hạ đã được làm sạch,
phân loại to nhỏ, lấy loại có cùng kích
thước, ngâm trong dung dịch phèn chua 8% cho đến
khi không còn lõi trắng và vị thuốc gây cảm giác tê
nhẹ. Lấy ra, rửa sạch, cắt thành lát mỏng
và làm khô, dùng 20 kg phèn chua cho 100 kg bán hạ.Dược liệu
sau khi chế là những miếng nhỏ hình elip, hình thoi
hơi tròn hoặc hình chữ nhật, trên bề mặt có
màu nâu hoặc nâu nhạt, có một số đốm
nhỏ màu trắng và có những đường vạch
ngắn, có những vân đỏ tía dưới lớp
bần còn lại. Bề mặt nhẵn, chất cứng,
dễ gãy. Màu nhạt, vị hơi mặn, se và tê.
Bán hạ
tẩm gừng (Khương
bán hạ): Lấy bán hạ đã được làm
sạch, phân loại to nhỏ, lấy loại có cùng kích thước, ngâm trong nước cho
đến khi không còn lõi trắng. Gừng thái lát, sắc
lấy nước đặc, thêm phèn và bán hạ, đun
sôi kỹ, lấy ra, để ngoài không khí đến khô
được một nửa thì đem cắt thành
những lát mỏng và phơi khô. 100 kg bán hạ dùng 25 kg
gừng và 12,5 kg phèn.Dược liệu sau khi chế
là những miếng nhỏ hình chữ nhật hoặc
hơi tròn. Bên ngoài màu nâu đến nâu đen. Bề
mặt cứng và nhẵn và bóng láng, bên trong màu nâu vàng
nhạt. Mùi thơm nhẹ, có vị tê nhẹ, có chất
nhày khi nhai.
Pháp bán
hạ: Lấy Bán hạ
đã được làm sạch, phân loại to nhỏ,
lấy loại có cùng kích thước, ngâm nước cho
đến khi không còn lõi trắng, bỏ nước. Thêm nước
sắc Cam thảo (Cam thảo thêm nước thích hợp,
sắc 2 lần) và nước vôi (lấy vôi sống, thêm
nước thích hợp) vào Bán hạ, đun sôi, ngâm
tẩm, mỗi ngày khuấy 2 lần và duy trì pH 12
đến khi nếm vị thuốc gây cảm giác hơi
tê lưỡi, mặt cắt có màu vàng đều là
được. Lấy ra rửa sạch, phơi âm can, thái
lát, sấy khô. 100 kg Bán hạ dùng 15 kg Cam thảo, 10 kg vôi
sống.Dược liệu sau khi chế có hình hơi tròn
hoặc hình chữ nhật. Bên ngoài có màu vàng nhạt, vàng
hoặc vàng nâu. Bề mặt nhẵn cứng, bên trong có màu
vàng đến vàng nâu, vị hơi ngọt, hơi se.
Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng gió, tránh
mọt.
Tính vị, quy kinh
Tân, ôn, có độc. Vào hai kinh tỳ,
vị.
Công năng, chủ trị
Giáng nghịch cầm nôn, tiêu đờm
hoá thấp, tán kết tiêu bĩ. Chủ trị: Ho có
đờm, nôn mửa, chóng mặt đau đầu do
đờm thấp, đờm hạch, đờm kết
với khí gây mai hạch khí.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 3 - 9 g (sau khi chế biến theo
yêu cầu của bệnh), dạng thuốc sắc
hoặc hoàn tán. Dùng ngoài tán nhỏ, làm bột trộn
với rượu đắp nơi đau.
Chế gừng: Dùng trong trường
hợp bị nôn, bị ho.
Tẩm phèn chua: Dùng trong trường
hợp có đờm.
Pháp bán hạ: Dùng trong trường
hợp nhiều đờm.
Bán hạ sống: Dùng ngoài để
đắp mụn nhọt sưng đau.
Kiêng kỵ
Âm huyết hư, tân dịch kém và
người có thai không nên dùng. Không kết hợp với
các thuốc loại Ô đầu.